Hầu hết mọi người đều biết rằng di chúc là văn bản thể hiện di nguyện của một người về việc phân chia phần tài sản của mình sau khi bản thân mất đi. Nó giúp họ thể hiện tình yêu thương của mình đến con cháu cũng như tránh những xung đột, tranh chấp không đáng có. Tuy vậy, một bản di chúc cần được lập ra và đáp ứng các điều kiện mà pháp luật dân sự Việt Nam có quy định. Cụ thể cùng Toplaw tìm hiểu về các điều kiện để một di chúc có hiệu lực qua bài viết dưới đây nhé!
1. Di chúc là gì?
Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 có quy định “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Nói cách khác, di chúc là hình thức thể hiện ý chí, nguyện vọng của cá nhân về việc định đoạt hay chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Và theo đó, di chúc chỉ có hiệu lực sau khi người lập di chúc chết hoặc bị tòa án tuyên bố đã chết (còn được gọi là thời điểm mở thừa kế).

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân
Tuy vậy, pháp luật dân sự cũng có một số điều kiện đặt ra để công nhận một bản di chúc có hiệu lực. Nó là các điều kiện về: chủ thể, hình thức và nội dung di chúc. Do đó, không phải bất kỳ bản di chúc nào được lập ra cũng có hiệu lực áp dụng trên thực tế. Việc này xuất phát từ nhiều nguyên tắc mà đơn cử là nhằm bảo vệ quyền lợi cho những cá nhân được hưởng thừa kế theo pháp luật hoặc những trường hợp đặc biệt khác.
2. Chủ thể lập di chúc
Đầu tiên, người lập di chúc cần là cá nhân minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc. Đồng thời, người lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép để lập nên nội dung di chúc này. Điều này nhằm tôn trọng và thực hiện đúng theo nguyện vọng, mong muốn của chủ sở hữu về tài sản của mình sau khi họ mất. Do đó, chỉ khi họ xác lập di chúc dựa trên cơ sở cá nhân minh mẫn, sáng suốt và tự nguyện thì mới thể hiện rõ ràng và chính xác nhất nguyện vọng của mình.
Người lập di chúc được công nhận theo pháp luật cần là người từ đủ mười lăm tuổi trở lên. Với người từ 15 tuổi đến dưới 19 tuổi cần được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Đây là những quy định dựa trên sự đánh giá về khả năng nhận thức cũng như quyết định về quyền sở hữu, sử dụng hay định đoạt tài sản của những cá nhân ở lứa tuổi này.
3. Hình thức di chúc
Bộ luật dân sự ghi nhận 02 hình thức thể hiện di chúc được công nhận là: di chúc miệng và văn bản. Trong đó, văn bản được chia thành: di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có công chứng; di chúc có chứng thực. Theo đó, từng hình thức di chúc cần đáp ứng các điều kiện nhất định, cụ thể:
- Di chúc miệng: Di chúc miệng được công nhận trong trường hợp tính mạng của người đó đang bị đe dọa và buộc phải thể hiện hiện ý chí cuối cùng bằng lời nói mà không thể làm bằng văn bản. Sau 03 tháng lập di chúc mà người lập di chúc miệng vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc này sẽ mặc nhiên được hủy bỏ.

Người làm chứng ghi lại nội dung di chúc miệng
Việc lập di chúc miệng cần được thể hiện trước ít nhất 02 người làm chứng (không là người có quyền và lợi ích liên quan). Hai người này cần ghi chép lại nội dung di chúc, cùng ký tên/ điểm chỉ và chứng thực chữ ký hoặc điểm chỉ trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng.
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Được người lập di chúc tự viết tay, không viết tắt, thể hiện các nội dung theo quy định pháp luật. Cá nhân này tự mình ký tên trên mỗi trang di chúc, cuối di chúc và bên cạnh các lỗi tẩy xóa (nếu có).
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Được áp dụng trong trường hợp người làm di chúc không tự mình viết mà đánh máy hoặc nhờ người khác viết/ đánh máy thay. Trường hợp này cũng cần có hai người làm chứng đã thành niên có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền và nghĩa vụ tài sản liên quan đến tài sản nhắc đến trong nội dung di chúc.
- Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực: Người lập di chúc đề nghị cơ quan có chức năng công chứng hoặc chứng thực thực hiện việc lập di chúc theo nguyện vọng của bản thân.
4. Nội dung di chúc
Một bản di chúc cần thể hiện rõ các nội dung chủ yếu như: ngày tháng năm lập di chúc; họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc; liệt kê các di sản và nơi có di sản thừa kế cùng họ tên người/cơ quan/tổ chức được hưởng di sản. Theo đó, nội dung di chúc không được viết tắt hoặc ký hiệu đặc biệt, các trang cần được đánh số thứ tự (nếu di chúc có nhiều trang). Mỗi trang đều cần có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Ký tên hoặc điểm chỉ ở mỗi trang của di chúc
Ngoài ra, di chúc cần đáp ứng các điều kiện cơ bản như nội dung không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội hay những quy tắc ứng xử chung được xã hội, cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Di chúc là hình thức thể hiện ý chí, mong muốn của một cá nhân trong tình trạng minh mẫn, sáng suốt và tự nguyện về việc chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu sau khi mình mất. Pháp luật dân sự hiện có những nội dung hướng dẫn, tạo điều kiện đồng thời giới hạn nhằm tôn trọng ý chí của người lập di chúc và bảo vệ quyền lợi của những người có lợi ích liên quan trong quá trình phát sinh quan hệ thừa kế trên thực tế.