Thông thường, trong các hợp đồng mua bán, bên bán phải chuyển giao tài sản cho bên mua đến địa điểm theo thỏa thuận. Quá trình vận chuyển này sẽ mất một khoản chi phí nhất định, đó gọi là chi phí vận chuyển. Bên cạnh đó, đối với những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu còn phát sinh thêm chi phí chuyển quyền sở hữu. Vậy chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến chuyển quyền sở hữu trong hợp đồng mua bán được xác định như thế nào?
1. Chi phí vận chuyển, chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu là gì?
Chi phí vận chuyển là khoản tiền dùng để chi trả cho việc vận chuyển tài sản đến một địa điểm xác định cho bên mua.
Các bên có thể tự thỏa thuận về địa điểm giao tài sản, trong trường hợp không có thỏa thuận thì địa điểm giao tài sản được xác định như sau:
- Nơi có bất động sản nếu đối tượng của hợp đồng là bất động sản;
- Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên mua, nếu đối tượng của hợp đồng không phải là bất động sản.
Thông thường, đối với những hợp đồng mua bán tài sản có giá trị nhỏ thì địa điểm giao tài sản và địa điểm trả tiền chính là địa điểm giao kết hợp đồng. Ví dụ: Mua bán các loại thực phẩm ngoài cửa hàng, ngoài chợ. Đối với những loại hợp đồng này, các bên thường ít quan tâm tới địa điểm giao tài sản, bởi vì hợp đồng được giao kết, thực hiện và chấm dứt trong một thời gian ngắn.

Chi phí vận chuyển là khoản tiền dùng để chi trả cho việc vận chuyển tài sản
Tuy nhiên, đối với những hợp đồng mà tài sản mua bán có giá trị lớn, thời gian thực hiện hợp đồng kéo dài thì các bên nên thỏa thuận cụ thể về địa điểm thực hiện nghĩa vụ giao tài sản, bởi vì nó còn liên quan đến các loại chi phí có liên quan như chi phí vận chuyển.
Chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu là khoản tiền dùng để chi trả cho việc chuyển quyền sở hữu tài sản từ bên bán sang cho bên mua. Ví dụ: Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải tốn thêm các chi phí như lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,...
2. Ai là người phải chịu chi phí vận chuyển, chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu?
Việc xác định bên nào là bên phải chi trả chi phí vận chuyển, chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu (sau đây gọi chung là chi phí vận chuyển) còn phải tùy thuộc vào trường hợp các bên có thỏa thuận hay không có thỏa thuận.
2.1. Trường hợp các bên có thỏa thuận
Các bên trong hợp đồng mua bán có thể tự do thỏa thuận bên mua hoặc bên bán phải chịu chi phí vận chuyển hoặc cả hai bên cùng nhau chịu chi phí này.
Ví dụ: Khi các bên mua bán lương thực, thực phẩm thì cửa hàng phải giao hàng đến nhà của bên mua. Các bên có thể tự thỏa thuận cửa hàng bán lương thực hay bên mua là người chịu chi phí vận chuyển.

Các bên trong hợp đồng mua bán có thể tự do thỏa thuận bên mua
2.2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận
Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định về chi phí vận chuyển thì bên bán phải chịu chi phí vận chuyển đến địa điểm giao tài sản.
Ví dụ: Trong hợp đồng mua bán hàng hóa đấu giá, nếu không có thỏa thuận nào khác thì người bán phải chịu chi phí vận chuyển hàng hóa đến địa điểm đã thỏa thuận.
Nếu địa điểm giao hàng là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên mua, khi bên mua thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở mà làm tăng chi phí vận chuyển thì phải thông báo cho bên bán biết và chịu trách nhiệm phần chi phí tăng thêm này.
3. Chi phí vận chuyển, chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu được xác định như thế nào?
Chi phí vận chuyển thường được các bên thỏa thuận ở một mức xác định phù hợp với quy định pháp luật. Tuy vậy, trường hợp không thoả thuận, chúng sẽ được tính bằng những cơ sở dưới đây.
3.1. Trường hợp các bên có thỏa thuận
Các bên trong hợp đồng mua bán được quyền thỏa thuận để xác định chi phí vận chuyển. Tuy nhiên, đối với những đối tượng mua bán cụ thể và từng trường hợp trên thực tế mà pháp luật có ấn định chi phí này thì các bên phải tuân theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 1: Bên A và bên B ký kết hợp đồng mua bán gạo, và có thỏa thuận chi phí vận chuyển gạo đến kho của bên B là 2.000.000 đồng. Chi phí vận chuyển trong trường hợp này là do các bên tự ước tính và thỏa thuận, thống nhất với nhau chứ không phụ thuộc vào quy định của pháp luật.
Ví dụ 2: Bên A và bên B ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà thì các chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu nhà phải tuân theo quy định pháp luật như giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà là 0,5%.

Chi phí vận chuyển theo thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định
3.2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận
Trường hợp các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì tùy thuộc vào từng hợp đồng cụ thể, mà chi phí vận chuyển được xác định theo chi phí đã được công bố, quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn từng ngành nghề.
Ví dụ: Hợp đồng mua bán cát, đá xây được vận chuyển bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Định sẽ được tính theo đơn giá cước quy định bởi Quyết định 52/2019/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
3.3. Trường hợp các bên không có thỏa thuận và không có quy định của cơ quan có thẩm quyền
Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận và không có quy định của cơ quan có thẩm quyền thì chi phí vận chuyển được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng.
Ví dụ: Giá cước vận chuyển bưu phẩm thông thường trong phạm vi nội tỉnh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam là 23.000 đồng trên khối lượng 1 kg. Giá cước vận chuyển nhanh (giao hàng trong ngày) là 50.000 đồng trên khối lượng 1 kg.
Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu là các chi phí luôn luôn được nhắc đến khi các bên tham gia giao dịch mua bán, chuyển nhượng tài sản. Việc nắm bắt và hiểu rõ giúp cá nhân/doanh nghiệp có thể chủ động bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi tham gia các giao dịch này.