Trước sự phát triển không ngừng của xã hội như hiện nay, nuôi con nuôi không còn là vấn đề quá xa lạ với mọi người. Việc làm này vừa mang tính nhân văn đối với các cặp vợ chồng không thể sinh con, vừa mang lại ý nghĩa quan trọng đối với các em mồ côi nói riêng và toàn xã hội nói chung. Tuy vậy, làm thế nào để việc nhận con nuôi được hợp pháp hóa? Và trình tự thủ tục cần được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật Việt Nam?
1. Điều kiện nhận con nuôi
Nuôi con nuôi không chỉ dừng lại ở việc nhận bé về và nuôi dưỡng mà đòi hỏi người nhận nuôi cần xác lập quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi theo quy định của pháp luật. Theo đó, hai bên trong quan hệ là người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Để có thể nhận con nuôi, cả hai bên đều cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định mà pháp luật đặt ra.
1.1. Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi
Nhằm đảm bảo vấn đề ổn định và phù hợp cho việc nuôi dạy con nuôi về sau, pháp luật đặt ra những yêu cầu nhất định đối với người nhận con nuôi, cụ thể:
(i) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
(ii) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
(iii) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
(iv) Có tư cách đạo đức tốt.

Người nhận phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên
Với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần đáp ứng 02 điều kiện (ii) và (iii) nêu trên. Đây cũng là một quy định thể hiện sự linh hoạt của pháp luật đối với quan hệ nhận con nuôi đặc biệt này.
1.2. Điều kiện đối với người được nhận nuôi
Pháp luật quản lý về đối tượng nhận nuôi và ngược lại, người được nhận nuôi cũng cần đáp ứng các điều kiện nhất định, cụ thể:
(i) Là trẻ em dưới 16 tuổi hoặc là trẻ em từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc trường hợp được cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi;
(ii) Một người chỉ được làm con của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
2. Hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi
Ngoài việc nhận con về chăm sóc và nuôi dưỡng, để việc nuôi con nuôi được công nhận hợp pháp, cả hai bên cần phải chuẩn bị hồ sơ đăng ký với cơ quan nhà nước. Cụ thể, hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi bao gồm các giấy tờ dưới đây.
2.1. Đối với người nhận con nuôi
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

Đơn xin nhận con nuôi
2.2. Đối với người được nhận làm con nuôi (con nuôi)
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
- Biên bản xác nhận do UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập (đối với trẻ em bị bỏ rơi);
- Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết (đối với trẻ em mồ côi);
- Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ mất tích (đối với con nuôi có cha, mẹ đẻ mất tích);
- Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự (đối với con nuôi có cha, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự).
- Quyết định tiếp nhận (đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng).
3. Trình tự đăng ký nuôi con nuôi
Hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi sau khi được người nhận nuôi và người được nhận nuôi (thường do cha mẹ đẻ/ người giám hộ lập) phải được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận nuôi hoặc con nuôi thường trú. Theo đó, hồ sơ sau khi được tiếp nhận sẽ được xử lý theo quy trình sau đây:
- Bước 1: Kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến những người liên quan
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã nơi nhận hồ sơ nuôi con nuôi có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và tiến hành xong việc lấy ý kiến của cha mẹ đẻ, người giám hộ và người được nhận nuôi (đối với trường hợp trẻ em đủ 9 tuổi trở lên).
Theo đó, việc lấy ý kiến này phải được cán bộ tư pháp - hộ tịch nghiên cứu, tìm hiểu kỹ về tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của những người có liên quan. Đồng thời, kiểm tra việc thỏa thuận quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và người nhận nuôi (trong trường hợp trẻ em có cha mẹ đẻ).
Ngoài ra, cán bộ tư pháp – hộ tịch cũng có trách nhiệm tư vấn để trẻ em được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp với điều kiện và khả năng kinh tế của gia đình. Lúc này, ý kiến sau khi được xem xét phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
- Bước 2: Đăng ký nhận nuôi con nuôi
Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Nếu xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi.

Xét thấy đủ điều kiện quy định thì UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi
Trường hợp UBND cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho những đối tượng nêu và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có ý kiến của người liên quan.
- Bước 3: Cấp giấy chứng nhận nuôi con nuôi
Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được trao cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người có liên quan.
Thủ tục nhận con nuôi là một thủ tục pháp lý hết sức quan trọng khi thực hiện việc nuôi con nuôi trên thực tế. Quá trình hợp pháp hóa giấy tờ, hồ sơ với cơ quan nhà nước là cơ sở để tiến hành xác lập các hoạt động sau này cho trẻ em - người được nhận nuôi. Vì vậy, Cha/mẹ có nhu cầu nhận nuôi cần lưu ý đến quy định của pháp luật về hồ sơ cũng như thủ tục đăng ký để việc nhận nuôi con nuôi được pháp luật công nhận.