Khi tham gia vào quan hệ lao động, người làm việc sẽ ký kết hợp đồng, có thể là hợp đồng lao động, hoặc hợp đồng làm việc. Tuy vậy, đâu là sự khác biệt giữa hợp đồng lao động và hợp đồng làm việc, và hệ quả của chúng trong việc xác định vị trí pháp lý của các bên ký kết hợp đồng?
1. Hợp đồng lao động và hợp đồng làm việc là gì?
Hợp đồng lao động (HĐLĐ) là sự thỏa thuận giữa người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng hợp đồng có tên gọi khác nhưng nội dung hợp đồng đó vẫn thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì vẫn được coi là HĐLĐ.
Ví dụ: Nhân viên gia công sản phẩm ký hợp đồng lao động với công ty sản xuất giày dép bằng da.
Hợp đồng làm việc (HĐLV) là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
Ví dụ: Giảng viên ký hợp đồng làm việc với Trường Đại học Công Nghiệp - đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Công Thương.

HĐLĐ là sự thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ
Thông qua khái niệm của HĐLĐ và HĐLV, có thể rút ra một số điểm khác biệt sau đây:
- Một là, HĐLĐ chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Lao động, còn HĐLV chịu sự điều chỉnh của Luật Viên chức.
- Hai là, mặc dù về mặt bản chất đều là quan hệ lao động, nhưng người làm việc ký kết HĐLĐ sẽ được xác định tư cách pháp lý khác với người làm việc ký kết HĐLV. Theo đó, một bên khi cam kết bỏ ra sức lao động để tạo ra thu nhập bằng HĐLĐ sẽ được xác định là “người lao động”, còn một bên khi cam kết bằng hợp đồng làm việc sẽ được xác định là "viên chức".
2. Chủ thể giao kết là ai?
Đối với HĐLĐ, chủ thể giao kết là NSDLĐ và NLĐ. Trong đó:
- NSDLĐ là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân (có năng lực hành vi dân sự đầy đủ).
- NLĐ được hiểu đơn giản là người làm việc cho NSDLĐ theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của NSDLĐ . NLĐ tối thiểu phải từ đủ 15 tuổi trở lên, trừ một số trường hợp ngoại lệ khác.

Đối với HĐLĐ, chủ thể giao kết là NSDLĐ và NLĐ
Đối với HĐLV, chủ thể giao kết là viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập là người đứng đầu tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
- Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ HĐLV, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức thể hiện các hợp đồng?
HĐLĐ có thể được giao kết bằng văn bản hoặc thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, HĐLĐ cũng có thể lập bằng lời nói, trừ một số trường hợp khác luật định.
Tuy nhiên, pháp luật chỉ ghi nhận duy nhất một hình thức của HĐLV là được xác lập bằng văn bản.

HĐLĐ có thể được giao kết bằng văn bản
4. Phân loại của từng hợp đồng?
HĐLĐ và HĐLV đều phân thành 02 loại hợp đồng, gồm hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn. Theo đó, hợp đồng không xác định thời hạn đều được hiểu là hợp đồng mà hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Tuy nhiên, đối với hợp đồng xác định thời hạn thì có sự khác biệt như sau:
- HĐLĐ xác định thời hạn : hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
- HĐLV xác định thời hạn : hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.
5. Nội dung của các hợp đồng?
HĐLĐ và HĐLV đều có các vấn đề cơ bản về thông tin cá nhân người làm việc, thời hạn hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên hoặc tiền lương, thời gian làm việc hoặc thời gian nghỉ ngơi …

HĐLĐ và HĐLV đều có vấn đề về tiền lương
Tuy nhiên, cần xác định nội dung chính của mọi hợp đồng là quyền và nghĩa vụ của các bên. Nhìn vào góc độ của người làm việc, vấn đề về tiền lương là nội dung quan trọng nhất của hợp đồng. Nhưng khi xét về vị trí pháp lý của người làm việc trong từng hợp đồng, có thể khái quát sự khác biệt giữa hai loại hợp đồng này như sau:
- Đối với HĐLĐ, tiền lương của người lao động phụ thuộc vào sự thỏa thuận với NSDLĐ để thực hiện công việc, mức lương được tính theo công việc hoặc chức danh . Theo đó, pháp luật chỉ quy định mức lương tối thiểu NSDLĐ phải trả cho NLĐ, các vấn đề khác về tiền lương đều do NSDLĐ và NLĐ thỏa thuận.
- Đối với HĐLV, tiền lương của viên chức gắn chặt với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao . Theo đó, tiền lương của viên chức được tính dựa trên mức lương cơ sở nhân với hệ số lương mà không được thỏa thuận.
Trong quá trình tìm kiếm việc làm, người làm việc có thể tiếp cận đến nhiều loại hợp đồng, trong đó có hợp đồng lao động và hợp đồng làm việc. Với mỗi loại hợp đồng khác nhau, người làm việc sẽ thiết lập một quan hệ việc làm với các quyền, nghĩa vụ khác nhau. Do đó, việc phân biệt các loại hợp đồng liên quan đến quan hệ việc làm là vô cùng cần thiết.