Trong cơ chế thị trường, sản xuất và lưu thông hàng hóa là hai hoạt động gắn liền và diễn ra phổ biến nhất. Chính vì vậy, thị trường ngày nay hình thành đa dạng các loại hình dịch vụ nhằm phục vụ cho nhu cầu này, dịch vụ vận chuyển tài sản là một trong số đó. Thông thường, việc sử dụng dịch vụ vận chuyển, lưu thông hàng hóa được các bên xác lập bởi hợp đồng vận chuyển tài sản. Đây là loại hợp đồng thông dụng mà pháp luật đã có quy định cụ thể về nội dung, hình thức, quyền hạn và trách nhiệm của các bên khi thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hóa.
1. Hợp đồng vận chuyển tài sản là gì?
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, hệ thống giao thông vận tải nước ta ngày nay trở nên đa dạng và thuận tiện hơn bao giờ hết. Hàng hóa, tư liệu sản xuất và các loại tài sản khác dễ dàng được vận chuyển từ vùng này sang vùng khác bằng các hệ thống đường bộ, đường thủy, đường sắt và đường hàng không. Để thực hiện hình thức vận chuyển này, các bên sẽ ký kết hợp đồng với nhau, được gọi là hợp đồng vận chuyển tài sản.
Theo đó, hợp đồng vận chuyển tài sản được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.
Ví dụ: A thuê B vận chuyển 8 tấn hải sản đông lạnh, có thỏa thuận thời hạn, địa điểm nhận hàng và giao hàng, giá và các chi phí khác. B thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, A phải thanh toán cho B một khoản tiền gọi là cước phí vận chuyển.

Bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã thỏa thuận
2. Hình thức của hợp đồng vận chuyển
Hiện nay, pháp luật không quy định bắt buộc về hình thức của hợp đồng vận chuyển tài sản. Theo đó, hợp đồng vận chuyển tài sản có thể được giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định hợp đồng phải được lập thành văn bản, thì các bên phải tuân theo hình thức đó.
Trong nhiều trường hợp, giao dịch vận chuyển hàng hóa của các bên cũng không lập thành hợp đồng vận chuyển. Pháp luật cho phép các bên sử dụng vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển làm bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên. Ví dụ: vận đơn đường biển, vận đơn hàng không, giấy gửi hàng đường sắt,…
Như vậy, việc lựa chọn hình thức hợp đồng tùy thuộc vào ý chí của các bên và đối tượng của tài sản cần vận chuyển. Tuy nhiên, để đảm bảo bên vận chuyển thực hiện đúng các yêu cầu của bên thuê vận chuyển cũng như hạn chế những tranh chấp không đáng có thì đối với những tài sản có giá trị lớn, cung đường vận chuyển dài thì các bên nên thực hiện việc giao kết hợp đồng bằng văn bản.
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên
Theo quy định pháp luật, các bên tham gia hợp đồng vận chuyển tài sản bao gồm bên vận chuyển tài sản và bên thuê vận chuyển tài sản với các quyền và nghĩa vụ khác nhau.
3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên vận chuyển tài sản
- Bên vận chuyển tài sản có các quyền sau đây:
+ Kiểm tra sự xác thực của tài sản, của vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác.
+ Từ chối vận chuyển tài sản không đúng với loại tài sản đã thỏa thuận trong hợp đồng.
+ Yêu cầu bên thuê vận chuyển thanh toán đủ cước phí vận chuyển đúng thời hạn.
+ Từ chối vận chuyển tài sản cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại, nếu bên vận chuyển biết hoặc phải biết.

Kiểm tra sự xác thực của tài sản, của vận đơn
- Bên vận chuyển tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
+ Bảo đảm vận chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn.
+ Giao tài sản cho người có quyền nhận. Trường hợp tài sản đã được chuyển đến địa điểm giao tài sản đúng thời hạn nhưng không có bên nhận tài sản thì bên vận chuyển có thể gửi số tài sản đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản. Lúc này, bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản phải chịu chi phí hợp lý phát sinh từ việc gửi giữ tài sản.
+ Chịu chi phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
+ Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất, hư hỏng tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển tài sản
- Bên thuê vận chuyển có các quyền sau đây:
+ Yêu cầu bên vận chuyển chuyên chở tài sản đến đúng địa điểm, thời điểm đã thỏa thuận.
+ Trực tiếp hoặc chỉ định người thứ ba nhận lại tài sản đã thuê vận chuyển.
- Bên thuê vận chuyển có các nghĩa vụ sau đây:
+ Trả đủ tiền cước phí vận chuyển cho bên vận chuyển theo đúng thời hạn, phương thức đã thỏa thuận.
+ Cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến tài sản vận chuyển để bảo đảm an toàn cho tài sản vận chuyển.
+ Trông coi tài sản trên đường vận chuyển, nếu có thỏa thuận. Trường hợp bên thuê vận chuyển trông coi tài sản mà tài sản bị mất, hư hỏng thì không được bồi thường.
3.3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận tài sản
Thông thường, hợp đồng vận chuyển tài sản chỉ có hai bên tham gia là bên vận chuyển và bên thuê vận chuyển.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể có thêm chủ thể thứ ba tham gia là bên nhận tài sản. Bên nhận tài sản không trực tiếp ký kết hợp đồng nhưng có một số quyền và nghĩa vụ nhất định đối với bên vận chuyển.
Cụ thể, bên nhận tài sản không trực tiếp ký kết hợp đồng vận chuyển nhưng có quyền nhận tài sản thì phải xuất trình các giấy tờ cần thiết chứng minh quyền nhận tài sản của mình và phải nhận tài sản đúng thời hạn. Nếu vi phạm về thời hạn thì phải thanh toán các chi phí phát sinh như tiền gửi giữ, tiền lưu kho tài sản cho bên vận chuyển. Khi nhận tài sản phải thông báo kịp thời cho bên thuê vận chuyển biết về số lượng, thời hạn nhận, tình trạng tài sản khi nhận.
4. Một số lưu ý khi thực hiện hợp đồng vận chuyển
Bên cạnh việc các bên thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo hợp đồng vận chuyển tài sản thì để hoạt động giao kết hợp đồng đạt hiệu quả, các bên cũng cần lưu ý một số quy định sau đây.
4.1. Cước phí vận chuyển
Theo nguyên tắc chung, bên thuê vận chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển khi tài sản đã được chuyển lên phương tiện, trừ trường hợp các bên trong hợp đồng có thỏa thuận khác. Mức cước phí vận chuyển do các bên thỏa thuận; nếu pháp luật có quy định về mức cước phí vận chuyển đối với loại hàng hoá đó thì áp dụng quy định mức cước phí của pháp luật.

Bên thuê vận chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển
Ví dụ: Cước vận chuyển xi măng làm đường giao thông nông thôn xây dựng nông thôn mới, cước vận chuyển gạo cứu trợ và một số mặt hàng khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An được quy định theo Quyết định số 702/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
4.2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển nếu để tài sản bị mất mát, hư hỏng trong quá trình vận chuyển. Nếu bên thuê vận chuyển trực tiếp áp tải, trông coi thì bên vận chuyển không phải chịu trách nhiệm trông giữ hàng hoá.
Ngoài ra, bên vận chuyển còn được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu xảy ra tình trạng bất khả kháng làm tài sản bị mất mát, hư hỏng, bị huỷ hoại, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Ngược lại, bên thuê vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên vận chuyển và người thứ ba nếu tài sản vận chuyển có tính chất nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp đóng gói, đóng gói không đúng quy cách kỹ thuật đế bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.
Khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, cùng với đó nhu cầu trao đổi, lưu thông hàng hóa ngày càng cao, việc ký kết các hợp đồng vận chuyển tài sản trở nên vô cùng phổ biến. Hiểu được điều đó, pháp luật đã có những quy định cụ thể về hợp đồng vận chuyển tài sản nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của các bên tham gia.