Sau khi các doanh nghiệp được thành lập, nếu quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị sa sút, không thu về nhiều lợi nhuận thì giải thể là điều không thể tránh khỏi. Đây được coi là cơ chế đào thải các phần tử của nền kinh tế thị trường. Để có thể tiến hành thủ tục giải thể, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ giải thể hoàn chỉnh và đúng theo quy định của pháp luật!
1. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp
Hồ sơ giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành đã được đơn giản hóa rất nhiều so với quy định cũ. Đối với bộ hồ sơ giải thể gửi đến cơ quan nhà nước, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
- Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp
- Báo cáo của doanh nghiệp về các vấn đề như: thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả nợ thuế và nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong quá trình giải thể, ngoài hai loại giấy tờ phải nộp cho cơ quan nhà nước nêu trên thì doanh nghiệp cần phải chuẩn bị rất nhiều văn bản khác như:
- Quyết định về việc giải thể doanh nghiệp. Phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà Quyết định này được ban hành bởi các chủ thể các nhau như chủ sở hữu doanh nghiệp, hội đồng thành viên công ty hay đại hội đồng cổ đông…
- Báo cáo về vấn đề thanh lý tài sản doanh nghiệp;

Để giải thể doanh nghiệp cần chuẩn bị nhiều loại giấy tờ khác nhau
- Danh sách các chủ nợ và bảng kê toàn bộ số nợ công ty đã thanh toán, bao gồm cả nợ thuế, nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động và các khoản nợ khác nếu có.
- Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có) hoặc giấy chứng nhận đã thu hồi con dấu (trường hợp chưa có con dấu thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền);
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Đối với doanh nghiệp được cấp giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp nộp kèm theo: Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư; Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế; Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp.
Nhìn chung, để hoàn thành quá trình giải thể doanh nghiệp, công ty sẽ phải thực hiện rất nhiều bước, chuẩn bị rất nhiều văn bản. Giấy tờ nêu trên chỉ là một số giấy tờ thường phải có khi giải thể doanh nghiệp, phụ thuộc vào mỗi doanh nghiệp, hồ sơ giải thể sẽ có số lượng giấy tờ chuẩn bị khác nhau.
2. Trách nhiệm của các bên liên quan khi giải thể doanh nghiệp
Không phải rằng lúc giải thể doanh nghiệp là chủ sở hữu hay những người quản lý đã hết trách nhiệm và mọi thủ tục sẽ do nhà nước lo. Mà người đứng đầu công ty, chủ sở hữu cần phải chịu trách nhiệm đến khi mọi thủ tục hoàn thành xong. Cụ thể:
- Đối với hồ sơ giải thể:
+ Những người đứng đầu doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp. Cụ thể đó là thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp v.v…
+ Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác hoặc xác minh được là có giả mạo thì những người nêu trên phải liên đới chịu trách nhiệm đối với toàn bộ số nợ chưa được thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Doanh nghiệp cần chịu trách nhiệm đối với hồ sơ giải thể
- Đối với cơ quan thuế, chủ nợ, người lao động và những người có quyền lợi khác:
Chủ sở hữu phải thanh toán đầy đủ các khoản nợ thuế và nếu “đảm bảo thanh toán nợ” thì phải có trách nhiệm thực hiện đúng như cách thức và thời gian đã đảm bảo.
- Ngoài ra, đối với doanh nghiệp giải thể trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án, cá nhân người quản lý công ty có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các trình tự, thủ tục giải thể.
3. Những hoạt động mà doanh nghiệp bị cấm kể từ khi ban hành quyết định giải thể
Kể từ khi ban hành quyết định giải thể doanh nghiệp, pháp luật nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau đây:
- Cất giấu, tẩu tán tài sản;
- Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
- Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
- Ký kết hợp đồng mới trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
- Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
- Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
- Huy động vốn dưới mọi hình thức.

Sau khi chuẩn bị hồ sơ và tiến hành giải thể, doanh nghiệp không được thực hiện những điều pháp luật cấm
Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm những hoạt động trên có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Trên thực tế, đa số doanh nghiệp khi giải thể sẽ thuê các bên dịch vụ pháp lý chuẩn bị hồ sơ cũng như tư vấn quá trình thực hiện thủ tục liên quan để hạn chế những vướng mắc khi thực hiện. Do đó, việc tìm hiểu về hồ sơ giải thể doanh nghiệp là điều cần thiết khi doanh nghiệp tiến hành thủ tục giải thể mà không ủy quyền cho bên khác chuẩn bị.